Bệnh Lậu và bệnh Chlamydia là hai bệnh lây truyền qua đường tình dục (STD) phổ biến nhấtb hiện nay. Cả hai bệnh đều do vi khuẩn gây ra và có thể lây truyền qua quan hệ tình dục không an toàn. Vậy, 2 căn bệnh này khác nhau như thế nào? Tất cả sẽ được thông tin đến bạn tỏng bài viết này!
Mặc dù cả hai bệnh đều có thể gây ra các triệu chứng tương tự, nhưng có một số điểm khác biệt quan trọng giữa chúng. Việc hiểu được những khác biệt này có thể giúp bạn xác định chính xác bệnh mà mình đang mắc phải và nhận được điều trị phù hợp.
Trong phần mở đầu này, chúng ta sẽ thảo luận về các điểm tương đồng và khác biệt chính giữa bệnh Lậu và bệnh Chlamydia. Chúng ta cũng sẽ đề cập đến các triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị của mỗi bệnh.
Bệnh Lậu
Khái niệm bệnh Lậu
Bệnh lậu là một trong những bệnh xã hội, có tính lây nhiễm cao. Bệnh lý này gây nên những tác động rất lớn tới sức khỏe cũng như người bệnh. Tuy nhiên, việc tìm hiểu thông tin và kiến thức về căn bệnh này trong xã hội còn rất ít. Mọi người hầu như vẫn chưa hiểu rõ về bệnh này.
Bệnh lậu là bệnh truyền nhiễm nguy hiểm. Tác nhân gây ra bệnh lý này là do vi khuẩn lậu cầu với tên khoa học đầy đủ là Neisseria gonorrhoeae. Loại vi khuẩn này thường tồn tại và phát triển tại các vị trí cụ thể như âm đạo, đường niệu đạo của nam giới, hậu môn, mắt, miệng hoặc cổ tử cung.
Bệnh lậu khi mới bắt đầu xâm nhập sẽ không có dấu hiệu rõ ràng. Mầm bệnh sẽ phát triển âm thầm trong cơ thể. Đối với nữ giới thông thường sẽ có cảm giác đau vùng bụng dưới, lúc tiểu có cảm giác buốt, miệng có dấu hiệu bị viêm loét. Nghiêm trọng hơn, vùng niệu đạo có thể xuất hiện mủ hoặc máu chảy ra, tại vị trí vùng kín có mùi hôi tanh khó chịu,... Đôi lúc sẽ bị nhầm lẫn với tình trạng viêm âm đạo.
Nguyên nhân và lây truyền gây bệnh Lậu ở người
Bệnh lậu là gì đã được chúng tôi giải thích ở phần trên. Tuy nhiên, con đường lây nhiễm bệnh lậu có rất nhiều. Để bảo vệ bản thân an toàn, bạn cần tìm hiểu kỹ hơn về nội dung này. Trong thực tế, vi khuẩn lậu cầu không thể tồn tại trong môi trường bình thường khi ra khỏi cơ thể người. Bởi vậy, việc lây truyền qua việc tiếp xúc thông thường như nắm tay là điều khó có thể xảy ra. Những nguyên nhân chính gây lây nhiễm vi khuẩn lậu là:
- Bệnh lậu lây nhiễm qua đường tình dục
Nguyên nhân phổ biến nhất gây lây nhiễm bệnh lậu chính là quan hệ tình dục thiếu an toàn. Các đối tượng thường có quan hệ với gái mại dâm hoặc nhiều người khác và không có sự bảo vệ an toàn rất dễ bị nhiễm vi khuẩn lậu cầu.
Vi khuẩn lậu có thể xâm nhập vào cơ thể người khỏe mạnh thông qua đường miệng, hậu môn hay bộ phận sinh dục trong quá trình quan hệ. Điều này là yếu tố khiến cho nam và nữ giới trong độ tuổi sinh sản có tỷ lệ mắc bệnh lậu cao nhất hiện nay.
- Lây truyền từ mẹ sang con trong quá trình mang thai
Vì bệnh lậu có thể xâm nhập bằng đường máu nên việc lây nhiễm từ mẹ sang con trong quá trình mang thai là điều có thể xảy ra. Khi trẻ sơ sinh bị nhiễm vi khuẩn lậu cầu cơ thể sẽ xuất hiện vết lở loét. Nghiêm trọng hơn chính là tình trạng nhiễm trùng máu, gây ra những tổn thương cho cơ thể. Thậm chí là dẫn tới tử vong nếu không được điều trị kịp thời. Xem thêm
Biến chứng nguy hiểm khó lường từ căn bệnh lậu.
Trong máu của người bệnh luôn chứa vi khuẩn lậu cầu. Chính vì vậy, khi người khỏe mạnh vô tình tiếp xúc với vết thương hở hoặc máu của người bệnh sẽ rất dễ bị lây nhiễm. Thông thường, việc lây nhiễm sẽ xảy ra khi dùng chung bơm kim tiêm. Trường hợp này dễ gặp phải đối với người tiêm chích ma túy.
Biểu hiện của bệnh lậu
Đối với nam giới, khi bị bệnh các biểu hiện sẽ sớm xuất hiện và đặc trưng hơn như số lần đi tiểu tăng lên, lúc tiểu sẽ có cảm giác buốt và đau. Khi bệnh chuyển nặng, dịch mủ ở niệu đạo sẽ xuất hiện. Hai bên vùng bẹn sẽ bị nổi hạch, người luôn trong trạng thái mệt mỏi, kiệt sức và không muốn ăn uống,...
Ở nam giới
Bao gồm cả nam giới chuyển giới, phụ nữ chuyển giới và người thuộc giới tính thứ 3 (song tính) có dương vật, thường có triệu chứng rõ hơn khi mắc bệnh lậu. Thời gian ủ bệnh từ 1 vài ngày cho đến 1 tuần. Trong thời gian ủ bệnh, các triệu chứng mờ nhạt và người bệnh thường bỏ qua. Khi phát bệnh thường có những triệu chứng sau:
- Lỗ sáo dương vật tiết dịch màu trắng, vàng hoặc xanh lá cây.
- Đau rát khi đi tiểu.
- Khó tiểu.
- Đau và sưng tinh hoàn.
Ở nữ giới
Bao gồm cả phụ nữ chuyển giới, nam chuyển giới và người thuộc giới tính thứ 3 (song tính) có âm đạo, thường không có triệu chứng rõ rệt khi mắc bệnh lậu. Đây là lý do tại sao việc xét nghiệm là thực sự cần thiết để phát hiện phơi nhiễm. Một số dấu hiệu điển hình có thể nhận thấy bao gồm:
- Âm đạo tiết dịch màu vàng hoặc trắng bất thường.
- Đau vùng bụng dưới hoặc xương chậu.
- Đau khi quan hệ tình dục.
- Đau hoặc rát khi đi tiểu.
- Khó tiểu.
- Chảy máu bất thường giữa các kỳ kinh.
Ở mọi giới tính
Mọi giới tính đều có thể bị nhiễm bệnh lậu ở cổ họng (thông qua quan hệ tình dục bằng miệng trên bộ phận sinh dục hoặc hậu môn) hoặc trực tràng (thông qua quan hệ tình dục đường hậu môn). Những loại này thường ít phổ biến hơn với triệu chứng cụ thể như:
- Cổ họng ngứa ngáy, khó chịu, đau nhức, khó nuốt.
- Hậu môn ngứa, tiết dịch, đau khi đi đại tiện.
Những dấu hiệu này sẽ rất nguy hiểm nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời. Khi nghi ngờ mình bị nhiễm bệnh, bạn nên đến gặp bác sĩ để được tiến hành xét nghiệm chẩn đoán cũng như có được phương pháp điều trị phù hợp nhất.
Biến chứng nghiêm trọng của bệnh Lậu
Như đã được đề cập ở trên, bệnh lậu được gây ra bởi vi khuẩn Neisseria gonorrhoeae. Vi khuẩn này gây bệnh và phát triển một cách thầm lặng khiến cho ngay cả người nhiễm cũng không biết mình mang mầm bệnh trong người. Phương pháp để xác nhận bản thân có bị lậu hay không chính xác nhất là đến cơ sở y tế uy tín để tiến hành xét nghiệm.
Bệnh lậu nếu không được phát hiện sớm và có phương hướng điều trị kịp thời sẽ rất dễ dẫn tới các mối nguy hại đối với sức khỏe. Đối với nữ giới, bệnh lậu có thể gây nên các bệnh lý nghiêm trọng như viêm nhiễm vùng chậu, tổn thương tử cung và tăng nguy cơ mang thai ngoài tử cung. Trong trường hợp mang thai, thai nhi có thể bị nhiễm bệnh. Nghiêm trọng hơn là sảy thai.
Ở nữ giới, bệnh lậu có nguy cơ để lại rất nhiều biến chứng nguy hiểm nếu không được điều trị kịp thời. Cụ thể gồm:
- Theo thời gian, vi khuẩn sẽ di chuyển vào đường sinh sản, gây ảnh hưởng đến tử cung, ống dẫn trứng và buồng trứng. Đây là một trong những nguyên nhân chính gây bệnh viêm vùng chậu (PID) với các triệu chứng đau đớn dữ dội.
- Nếu gây viêm mủ vòi trứng, thường để lại sẹo ở ống dẫn trứng, khiến việc mang thai gặp khó khăn, có thể gây thai ngoài tử cung (xảy ra khi trứng được thụ tinh làm tổ bên ngoài tử cung).
- Lây truyền sang trẻ sơ sinh trong khi sinh.
Ở nam giới, một số biến chứng nghiêm trọng phải kể đến gồm:
- Hình thành sẹo ở niệu đạo.
- Hình thành áp xe bên trong dương vật, gây ảnh hưởng đến khả năng sinh sản.
- Viêm mào tinh hoàn, viêm ống dẫn tinh gần tinh hoàn.
- Nhiễm trùng làn vào máu, gây ra các biến chứng hiếm gặp nhưng nghiêm trọng như: viêm khớp, tổn thương van tim…
Đối với nam giới, vi khuẩn lậu có thể gây những ảnh hưởng đến sức khỏe cũng như vấn đề sinh sản. Vi khuẩn phát triển mạnh và lâu dài trong cơ thể sẽ gây ra viêm tinh hoàn, vô sinh ở nam giới. Nguy hiểm hơn, chúng có thể lây lan sang các bộ phận khác và biến chứng cực kỳ khó lường. Tuy nhiên, Bệnh lậu có thể được điều trị bằng Tây y hoặc các loại Đông y, xem thêm tại
Đông y chữa bệnh Lậu có hết không?
Bệnh Chlamydia
Bệnh Chlamydia là gì?
Chlamydia là một bệnh lây truyền qua đường tình dục (STI) do vi khuẩn Chlamydia trachomatis gây ra. Bệnh có thể ảnh hưởng đến nhiều bộ phận của cơ thể, bao gồm âm đạo, cổ tử cung, dương vật, trực tràng, hậu môn, mắt và cổ họng.
Có bao nhiêu lloại Bệnh Chlamydia?
Chlamydia có thể được phân loại thành ba loại chính, dựa trên vị trí của nhiễm trùng:
- Chlamydia sinh dục: Đây là loại nhiễm trùng phổ biến nhất, ảnh hưởng đến bộ phận sinh dục.
- Chlamydia mắt: Loại nhiễm trùng này ảnh hưởng đến mắt, có thể dẫn đến viêm kết mạc và viêm giác mạc.
- Chlamydia đường hô hấp: Loại nhiễm trùng này ảnh hưởng đến đường hô hấp, có thể dẫn đến viêm họng và viêm phế quản.
Chlamydia sinh dục là loại nhiễm trùng phổ biến nhất, ảnh hưởng đến khoảng 1,7 triệu người ở Hoa Kỳ mỗi năm. Bệnh có thể lây truyền qua quan hệ tình dục qua đường âm đạo, hậu môn hoặc miệng với người bị nhiễm bệnh. Các triệu chứng của chlamydia sinh dục thường không rõ ràng, đặc biệt là ở phụ nữ. Một số người có thể bị các triệu chứng sau:
- Tiết dịch bất thường từ âm đạo hoặc dương vật
- Đau khi đi tiểu
- Đau vùng chậu
- Chảy máu giữa kỳ kinh nguyệt
- Đau khi quan hệ tình dục
Chlamydia mắt: Chlamydia mắt là loại nhiễm trùng ít phổ biến hơn, ảnh hưởng đến khoảng 10.000 người ở Hoa Kỳ mỗi năm. Bệnh có thể lây truyền qua tiếp xúc trực tiếp với dịch tiết từ mắt của người bị nhiễm bệnh, chẳng hạn như khi dùng chung khăn tắm hoặc khăn lau. Các triệu chứng của chlamydia mắt bao gồm:
- Mắt đỏ, sưng
- Chảy nước mắt
- Cảm giác có vật lạ trong mắt
- Đau mắt
- Mờ mắt
Chlamydia đường hô hấp: Chlamydia đường hô hấp là loại nhiễm trùng ít phổ biến hơn nữa, ảnh hưởng đến khoảng 10.000 người ở Hoa Kỳ mỗi năm. Bệnh có thể lây truyền qua tiếp xúc trực tiếp với dịch tiết từ mũi hoặc cổ họng của người bị nhiễm bệnh, chẳng hạn như khi hôn hoặc dùng chung đồ dùng cá nhân.
Các triệu chứng của chlamydia đường hô hấp bao gồm:
- Viêm họng
- Viêm phế quản
- Mệt mỏi
- Sốt
Biến chứng thường thấy của Chlamydia
Nếu không được điều trị, chlamydia sinh dục có thể gây ra các biến chứng nghiêm trọng, bao gồm:
- Viêm nội mạc tử cung (PID) ở phụ nữ, có thể dẫn đến vô sinh
- Viêm màng não ở trẻ sơ sinh khi sinh ra từ mẹ bị nhiễm bệnh
- Viêm đường tiết niệu
- Viêm niệu đạo
- Màng ối vỡ sớm
- Sinh non
Nguyên nhân gây Bệnh Chlamydia
Chlamydia là một bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn Chlamydia trachomatis gây ra. Vi khuẩn này có thể lây truyền qua quan hệ tình dục không an toàn, bao gồm quan hệ tình dục qua đường âm đạo, hậu môn hoặc miệng.
Bệnh Chlamydia do vi khuẩn Chlamydia trachomatis gây ra. Đây là một loại vi khuẩn nội bào, có nghĩa là nó sống bên trong các tế bào của cơ thể. Vi khuẩn Chlamydia trachomatis có thể lây truyền qua đường tình dục, bao gồm quan hệ tình dục qua âm đạo, hậu môn và miệng.Vi khuẩn Chlamydia trachomatis có thể xâm nhập vào cơ thể qua niêm mạc của bộ phận sinh dục, miệng hoặc hậu môn. Sau khi xâm nhập, vi khuẩn sẽ nhân lên trong các tế bào và gây ra nhiễm trùng.
Bệnh Chlamydia do vi khuẩn chlamydia trachomatis gây nên. Đây là vi khuẩn nội tế bào, có tốc độ tăng trưởng và sinh sản nhân đôi rất nhanh. Chlamydia có 3 biến thể khác nhau về biểu hiện lâm sàng và sinh học:
- Vi khuẩn chlamydia psittaci: thường có ở chim, lây nhiễm sang người gây bệnh sốt vẹt.
- Vi khuẩn chlamydia pneumoniae: nguyên nhân chính gây bệnh về đường hô hấp.
- Vi khuẩn chlamydia trachomatis: biến thể chính gây ra các bệnh lây nhiễm qua đường sinh dục hoặc đau mắt hột.
Chlamydia trachomatis là vi khuẩn đặc biệt, ký sinh bắt buộc trong tế bào sống, hình cầu, có kích thước trung gian giữa vi khuẩn và virus do hệ thống gen di truyền. Vì vậy, có thể xếp chlamydia trachomatis vào nhóm virus hoặc vi khuẩn. Chlamydia trachomatis chứa trong dịch tiết ở âm đạo, niệu đạo, cổ tử cung.
Triệu chứng - cách nhận biết Bệnh Chlamydia trên cả nam và nữ
Khi có triệu chứng, bệnh Chlamydia có thể gây ra các triệu chứng sau ở nam giới và phụ nữ:
- Tiết dịch bất thường từ âm đạo hoặc dương vật
- Đau khi đi tiểu
- Đau vùng chậu
- Chảy máu giữa kỳ kinh nguyệt
- Đau khi quan hệ tình dục
Ngoài ra, bệnh Chlamydia cũng có thể gây ra các triệu chứng khác, tùy thuộc vào vị trí nhiễm trùng:
- Nhiễm trùng ở âm đạo hoặc cổ tử cung: Tiết dịch âm đạo màu xanh lá cây hoặc vàng, có mùi hôi, đau khi đi tiểu, đau vùng chậu.
- Nhiễm trùng ở dương vật: Tiết dịch dương vật màu trắng đục hoặc vàng, có mùi hôi, đau khi đi tiểu.
- Nhiễm trùng ở trực tràng: Tiết dịch trực tràng màu trắng đục hoặc vàng, đau khi đi tiểu, đau khi đi tiêu.
- Nhiễm trùng ở mắt: Chảy nước mắt, đỏ mắt, đau mắt.
- Nhiễm trùng ở cổ họng: Đau họng, sưng hạch bạch huyết ở cổ.
Nếu bạn có bất kỳ triệu chứng nào của bệnh Chlamydia, bạn nên đi khám bác sĩ để được chẩn đoán và điều trị kịp thời.
Để chẩn đoán bệnh Chlamydia, bác sĩ có thể thực hiện các xét nghiệm sau:
- Xét nghiệm nước tiểu
- Xét nghiệm dịch tiết từ âm đạo hoặc dương vật
- Xét nghiệm dịch tiết từ mắt hoặc cổ họng
Bị Chlamydia có đau không?
Có, bệnh Chlamydia có thể gây đau. Các triệu chứng của bệnh Chlamydia có thể bao gồm:
- Tiết dịch âm đạo hoặc dương vật bất thường
- Đau khi đi tiểu
- Đau khi quan hệ tình dục
- Đau bụng dưới
- Đau vùng chậu
Đau là một triệu chứng phổ biến của bệnh Chlamydia, đặc biệt là ở phụ nữ. Đau có thể xảy ra ở vùng âm đạo, dương vật, hậu môn hoặc bụng dưới. Đau khi đi tiểu và đau khi quan hệ tình dục cũng là những triệu chứng phổ biến.
Nếu bạn bị đau khi bị bệnh Chlamydia, bạn nên đi khám bác sĩ để được điều trị. Bác sĩ có thể kê đơn thuốc kháng sinh để điều trị nhiễm trùng.
Phương thức lây truyền Bệnh Chlamydia
Bệnh Chlamydia có thể lây truyền ngay cả khi người bệnh không có triệu chứng. Điều này có nghĩa là nhiều người không biết mình bị nhiễm bệnh và có thể lây truyền cho người khác.
Vi khuẩn Chlamydia có tốc độ tăng trưởng và sinh sản nhân đôi rất nhanh. Con đường lây lan trực tiếp chủ yếu qua đường tình dục không an toàn như đường âm đạo, hậu môn và khó chịu. Bạn tình càng nhiều, nguy cơ lây nhiễm càng cao. Bên cạnh đó, Chlamydia cũng có thể lây truyền từ mẹ sang con qua nhau thai.
Ngoài ra, vi khuẩn Chlamydia còn có thể lây qua con đường gián tiếp như:
- Tồn tại trong các vật dụng cá nhân như khăn lau, quần lót bẩn, khăn giấy bẩn… Nếu như sử dụng các vật dụng này lâu ở vùng kín thì người bệnh có thể bị nhiễm bệnh.
- Từ nguồn nước: con đường lây bệnh ít xảy ra hơn. Thông thường, những con đường này thường có tỷ lệ xảy ra cao hơn ở những khu vực sống ô nhiễm, điều kiện bảo vệ sinh kém.
Ngoài quan hệ tình dục không an toàn, Chlamydia cũng có thể lây truyền từ mẹ sang con trong quá trình sinh nở. Trẻ sơ sinh sinh ra từ mẹ bị nhiễm bệnh có nguy cơ bị viêm mắt và viêm phổi.
Phương pháp điều trị Bệnh Chlamydia
Để phòng ngừa bệnh Chlamydia, bạn có thể thực hiện các biện pháp sau:
- Quan hệ tình dục an toàn, bao gồm sử dụng bao cao su mỗi khi quan hệ tình dục.
- Duy trì một mối quan hệ tình dục chung thủy.
- Khám sức khỏe định kỳ, bao gồm xét nghiệm các bệnh lây truyền qua đường tình dục.
Bệnh Chlamydia có thể được điều trị bằng thuốc kháng sinh. Thuốc kháng sinh thường được dùng một lần hoặc trong vài ngày. Sau khi điều trị, bạn cần đi khám lại bác sĩ để kiểm tra xem bệnh đã khỏi hoàn toàn hay chưa. Bạn cũng nên thông báo cho tất cả bạn đời của mình trong 6 tháng qua để họ đi khám và điều trị.
Điểm giống và khác nhau giữa Lậu và Chlamydia
Các điểm tương đồng giữa bệnh Lậu và bệnh Chlamydia
- Cả hai bệnh đều do vi khuẩn gây ra.
- Cả hai bệnh đều có thể lây truyền qua quan hệ tình dục không an toàn.
- Cả hai bệnh đều có thể gây ra các triệu chứng tương tự.
Các điểm khác biệt giữa bệnh Lậu và bệnh Chlamydia
- Thời gian ủ bệnh: Thời gian ủ bệnh của bệnh Lậu là 2-5 ngày, trong khi thời gian ủ bệnh của bệnh Chlamydia là 7-21 ngày.
- Triệu chứng: Triệu chứng của bệnh Lậu ở nam giới thường bao gồm mủ chảy ra từ niệu đạo, đau khi đi tiểu và khó tiểu. Triệu chứng của bệnh Lậu ở phụ nữ thường bao gồm mủ chảy ra từ âm đạo, đau khi đi tiểu và đau vùng chậu. Triệu chứng của bệnh Chlamydia ở cả nam và nữ thường bao gồm đau khi đi tiểu, đau khi quan hệ tình dục và tiết dịch âm đạo.
- Biến chứng: Nếu không được điều trị, bệnh Lậu có thể dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng, bao gồm vô sinh, viêm khớp và viêm màng não. Bệnh Chlamydia cũng có thể dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng, bao gồm vô sinh, viêm khớp và viêm màng não.
- Điều trị: Cả bệnh Lậu và bệnh Chlamydia đều có thể được điều trị bằng kháng sinh hoặc Đông y.
Bệnh Lậu và bệnh Chlamydia là hai bệnh lây truyền qua đường tình dục phổ biến và có thể gây ra các biến chứng nghiêm trọng. Việc hiểu được sự khác biệt giữa hai bệnh này có thể giúp bạn xác định chính xác bệnh mà mình đang mắc phải và nhận được điều trị phù hợp.
Tóm lại, Lậu và Chlamydia hoàn toàn khác nhau. Việc nhầm lẫn sẽ khiến bệnh nhân chữa trị sai phương pháp nếu khôgn được thăm khám sớm. Chính vì vậy, nếu có những biểu hiện bất thường như bài viết đã nêu. Bạn cần phải thăm khám và điều trị ngay sớm nhất có thể!
Hỏi đáp - Ý kiến & ĐYGT NGUYỄN ĐỨC THÀNH(0)